Microsporum audouinii
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Microsporum audouinii là một loại nấm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Chiết xuất microsporum audouinii được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Colistin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Colistin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm polymyxin.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 1.500.000 đvqt colistin sulfate (tương đương 50 mg colistin base).
- Sirô: 250.000 đvqt/5 ml (colistin sulfate).
- Thuốc tiêm dạng bột: 500.000 đvqt/lọ (tương đương 40 mg colistin natri methanesulfonate hoặc 16,66 mg colistin base); 1.000.000 đvqt/lọ (tương đương 80 mg colistin natri methanesulfonate hoặc 33,33 mg colistin base). Dung môi pha kèm theo: Ống 3 ml dung dịch natri clorid 0,9%.
- Thuốc dùng tại chỗ: Thuốc nước nhỏ tai, nhỏ mắt; thuốc mỡ tra mắt...
Abacavir
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Abacavir
Loại thuốc
Thuốc kháng virus.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc nước uống: 20mg/ml.
- Viên nén: 300mg.
Amsacrine
Xem chi tiết
Dẫn xuất Aminoacridine là một chất chống ung thư xen kẽ mạnh. Nó có hiệu quả trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính và u lympho ác tính, nhưng có hoạt động kém trong điều trị khối u rắn. Nó thường được sử dụng kết hợp với các chất chống ung thư khác trong các phác đồ hóa trị. Nó tạo ra các hiệu ứng ức chế tủy và tim mạch nhất quán nhưng có thể chấp nhận được. [PubChem]
(S)-AMPA
Xem chi tiết
AMPA là một chất chủ vận cụ thể cho thụ thể AMPA.
Clofarabine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clofarabine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm truyền 1mg/ml.
Artemisia absinthium pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa artemisia absinthium là phấn hoa của cây Artemisia absinthium. Phấn hoa artemisia absinthium chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Cisatracurium
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cisatracurium
Loại thuốc
Thuốc phong bế thần kinh cơ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm hoặc tiêm truyền: 2mg/ml; 5mg/ml.
Cimetropium
Xem chi tiết
Cimetropium là một dẫn xuất belladonna. Nó là một thuốc chống động kinh mạnh và một loại thuốc chống co thắt hiệu quả. Nó cũng được ban cho một hành động myolitic trực tiếp, một phần chiếm hoạt động chống co thắt của nó. Nó chưa bao giờ được phê duyệt để sử dụng ở Mỹ hoặc Canada.
Moroctocog alfa
Xem chi tiết
Moroctocog alfa, còn được gọi là BDDrFVIII (miền B đã xóa yếu tố tái tổ hợp VIII), là một loại thuốc dựa trên DNA tái tổ hợp với các đặc điểm chức năng có thể so sánh với các yếu tố đông máu nội sinh VIII, protein đông máu thiết yếu của con người bị suy yếu ở Hemophocococ là giống hệt nhau theo trình tự với yếu tố VIII được sản xuất nội sinh, nhưng không chứa miền B, không có chức năng sinh học được biết đến. Moroctocog alfa được sản xuất thông qua công nghệ DNA tái tổ hợp và tinh chế, tạo ra một axit amin 1438, protein 170 kDa [Nhãn FDA]. Đánh giá lâm sàng đã chỉ ra rằng BDDrFVIII tương đương về mặt dược lý với FVIII tái tổ hợp đủ độ dài [A32468, Nhãn FDA]. Còn được gọi là Yếu tố chống đông máu (AHF), Yếu tố nội sinh VIII rất cần thiết cho quá trình đông máu trong cơ thể do có liên quan đến dòng thác đông máu, nơi nó chịu trách nhiệm đóng vai trò là nhân tố của Yếu tố IX. Kích hoạt Factor IX dẫn đến một loạt các tín hiệu dẫn đến việc kích hoạt Factor X, sau đó dẫn đến việc chuyển prothrombin thành thrombin, và kết quả là dẫn đến việc chuyển fibrinogen thành fibrin, protein dạng sợi tạo ra giàn giáo của cục máu đông. Thay thế yếu tố VIII là điều cần thiết để điều trị Hemophilia A, nguyên nhân là do đột biến gen yếu tố VIII, dẫn đến thiếu hụt chức năng hoặc mất protein hoàn toàn. Mất bẩm sinh hoặc thiếu yếu tố VIII dẫn đến suy yếu sinh lý của dòng đông máu đông máu, và kết quả là, dẫn đến dễ bị bầm tím và chảy máu. Chảy máu có thể ở mức độ nghiêm trọng từ các mối quan tâm nhỏ, chẳng hạn như chảy máu cam, đến các sự kiện nghiêm trọng hơn như xuất huyết ở khớp, não hoặc đường tiêu hóa [A32280]. Sự thay thế ngoại sinh của Yếu tố VIII hiện là nền tảng của điều trị Hemophilia và được sử dụng để điều trị dự phòng và kiểm soát các đợt chảy máu. Việc điều trị đã được cải thiện mạnh mẽ từ những năm 1960 khi protein Factor VIII chủ yếu được tinh chế từ huyết tương người, thay vì được sản xuất thông qua công nghệ DNA tái tổ hợp. Thật không may, việc tinh chế protein từ huyết tương của con người làm tăng nguy cơ lây truyền các bệnh truyền qua đường máu như HIV và viêm gan, một phần góp phần vào vụ bê bối máu nhiễm độc vào những năm 1980 [A31551, A32272, L2177]. Sử dụng các phương pháp điều trị yếu tố đông máu có nguồn gốc DNA tái tổ hợp, như Moroctocog alfa, đã làm giảm nguy cơ này. Các sản phẩm thuốc khác có cấu trúc và chức năng tương tự Moroctocog alfa bao gồm [DB13192], được tinh chế yếu tố VIII từ máu người và chứa cả tiểu đơn vị A và B, và [DB11607], là một yếu tố tái tổ hợp hoàn toàn VIII-Fc protein có thời gian bán hủy kéo dài so với yếu tố VIII thông thường do liên hợp với miền Fc dimeric của immunoglobulin G1 của con người, một protein huyết tương tồn tại lâu dài [A31551]. Moroctocog alfa được Bộ Y tế Canada và Cơ quan Dược phẩm Châu Âu chấp thuận để kiểm soát và phòng ngừa các đợt xuất huyết và điều trị dự phòng thường quy và phẫu thuật ở bệnh nhân mắc bệnh Hemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh hoặc bệnh Hemophilia cổ điển). Vì nó không chứa yếu tố von Willebrand, nó không được chỉ định trong bệnh von Willebrand [Nhãn FDA].
V1003
Xem chi tiết
V1003 là một công thức nội tiết của buprenorphin, thuốc giảm đau dạng thuốc phiện, để kiểm soát cơn đau sau phẫu thuật ở bệnh viện và tại nhà. Buprenorphin là một thuốc giảm đau nổi tiếng và công thức nội sọ có khả năng cung cấp một sự thay thế thuận tiện cho các phương pháp điều trị khác, cho phép bệnh nhân kiểm soát cơn đau sau phẫu thuật cả trước khi xuất viện và tại nhà trong thời gian phục hồi.
Lanolin alcohols
Xem chi tiết
Rượu Lanolin là một sự kết hợp phức tạp của rượu hữu cơ thu được từ quá trình thủy phân lanolin. Nó được sử dụng như một cơ sở thuốc mỡ với insulin tại chỗ và đã được chứng minh là đối kháng với việc chữa lành vết thương. Nó thường được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Mepolizumab
Xem chi tiết
Mepolizumab là một kháng thể đơn dòng đối kháng IL-5 được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp trong các tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc. Nó có trọng lượng phân tử khoảng 149 kDa. Nó đã được FDA chấp thuận vào tháng 11 năm 2015 để điều trị bệnh hen suyễn dưới tên thương hiệu Nucala (được tiếp thị bởi GlaxoSmithKline). Mepolizumab đã được nghiên cứu trong điều trị polyp mũi nặng, trong số nhiều tình trạng khác.
Sản phẩm liên quan









